Cấp cứu (24/24): 0867 801 115 Chăm sóc khách hàng: 0867 715 115 Tổng đài hệ thống: 0901 668 115

Bệnh Tiểu Đường

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Bệnh đái tháo đường là bệnh mạn tính phổ biến trên toàn cầu. Bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm  ảnh hưởng đến tim mạch, thị giác, suy thận,…Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, số lượng mắc bệnh đái tháo đường có xu hướng gia tăng và ngày càng trẻ hóa. 

Đái tháo đường là căn bệnh nguy hiểm

Bệnh đái tháo đường là gì?

Bệnh đái tháo đường xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ lượng hoóc môn – insulin để điều chỉnh lượng đường trong máu hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó tạo ra. Việc Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài sẽ gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.

Phân loại bệnh đái tháo đường

Hiện nay, bệnh đái tháo đường được phân chia thành các loại sau: 

  • Bệnh đái tháo đường tuýp 1: Là thể bệnh do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy gây giảm tiết insulin hoặc không tiết ra insulin, khiến lượng insulin lưu hành trong máu rất ít, không thể điều hòa lượng đường trong máu, gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng xảy ra thường xuyên nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên (thường gặp nhất là dưới 20 tuổi), chiếm khoảng 5 – 10% tổng số trường hợp mắc bệnh đái tháo đường. Ở thể này, các triệu chứng bệnh xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh nên có thể dễ dàng phát hiện bệnh.
  • Bệnh đái tháo đường tuýp 2: Ở thể bệnh này, insulin do tuyến tụy tiết ra mặc dù đạt số lượng như người bình thường nhưng chất lượng lại giảm, hoặc không có vai trò điều hòa lượng đường trong máu do giảm chức năng của tế bào beta tuyến tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin. Bệnh thường gặp ở người trên 40 tuổi nhưng đang có xu hướng trẻ hóa. Số bệnh nhân mắc đái tháo đường tuýp 2 chiếm khoảng 90% tổng số trường hợp mắc bệnh. Bệnh không có những triệu chứng rõ ràng nên bệnh nhân khó phát hiện.
  • Đái tháo đường thai kỳ: Là tình trạng tăng đường huyết lần đầu tiên được phát hiện trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2 trước đó. Mặc dù thể đái tháo đường thai kỳ sẽ hết ngay khi sản phụ sinh con, nhưng sản phụ cần được can thiệp điều trị hiệu quả trong suốt quãng thời gian mang thai để tránh các tác động xấu ảnh hưởng đến cả mẹ và bé.
  • Đái tháo đường do các nguyên nhân khác: Các thể bệnh đái tháo đường sơ sinh, đái tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất cũng đã được ghi nhận.

Cần xác định mức độ bệnh để có hướng điều trị đúng đắn

Triệu chứng bệnh đái tháo đường

Ở mỗi tuýp bệnh đái tháo đường có các triệu chứng khác nhau, đôi khi là không có triệu chứng rõ ràng khiến cho việc phát hiện bệnh gặp khó khăn. Chỉ đến khi có những biến chứng thì người bệnh mới thăm khám và điều trị. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình:

  • Đi tiểu thường xuyên.
  • Cảm thấy rất khát.
  • Cảm thấy rất đói – ngay cả khi đang ăn.
  • Người cảm thấy rất mệt mỏi.
  • Giảm thị lực
  • Chậm lành các vết thương hoặc vết loét.
  • Giảm cân – ngay cả khi đang ăn nhiều hơn (đái tháo đường tuýp 1).
  • Ngứa ran, đau, hoặc tê ở tay hoặc chân (đái tháo đường tuýp 2).

Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường

Quá trình trao đổi chất bất thường sẽ khiến glucose không thể đi vào tế bào và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn đến lượng đường vẫn còn tồn đọng trong máu và ngày càng tăng cao. Khi đó, cơ thể sẽ cố sản xuất thêm insulin để đưa glucose từ máu vào trong tế bào. Điều này sẽ làm cho tế bào beta tuyến tụy càng nhanh chóng kiệt quệ và lượng insulin ngày càng giảm đi. Từ đó gây nên căn bệnh đái tháo đường nguy hiểm.

Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến đái tháo đường gồm:

  • Tiền sử gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột, con mắc bệnh đái tháo đường.
  • Tiền sử bản thân từng bị đái tháo đường thai kỳ.
  • Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
  • Tăng huyết áp.
  • Ít hoạt động thể lực
  • Thừa cân, béo phì.
  • Bị rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết đói.
  • Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường

Đái tháo đường là bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

  • Biến chứng về tim mạch: Mức đường huyết trong máu cao có thể dẫn đến các bệnh tim mạch, đặc biệt là đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,…
  • Biến chứng về hô hấp: Người mắc bệnh đái tháo đường dễ mắc các bệnh liên quan đường hô hấp như viên phổi, viêm phế quản do bị bội nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là bệnh lao phổi..
  • Biến chứng về thần kinh: Điều này thể hiện rõ trong việc gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể, trong đó khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, cụ thể là bàn chân. Bệnh đái tháo đường co thể dẫn đến đau, ngứa ran và mất cảm giác. Trong đó mất cảm giác là dấu hiệu rất nguy hiểm vì nó có thể khiến cho chấn thương không được chú ý, dẫn đến nhiễm trùng và phải cắt cụt chi.  Thực tế cho thấy, những người đái tháo đường có nguy cơ bị cắt cụt chi có thể cao gấp 25 lần so với người không có đái tháo đường. 
  • Biến chứng về thận: Một trong những biến chứng nguy hiểm do bệnh tiểu đường gây ra do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. – Biến chứng về thị giác: Hầu hết những người mắc đái tháo đường sẽ đưa đến biến chứng một số loại bệnh về mắt, bệnh võng mạc làm giảm thị lực hoặc mù lòa. 

Bệnh tiểu đường có rất nhiều biến chứng nguy hiểm

Phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường

Với sự phát triển của y học, ngày này có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường, đem lại nhiều cơ hội chữa trị cho người bệnh. Ở thể đái tháo đường tuýp 1, bệnh nhân được chỉ định dùng insulin trong suốt quãng đời còn lại vì cơ thể đã không còn khả năng tự sản xuất insulin.

Ở thể đái tháo đường tuýp 2, nếu bệnh nhân không cải thiện được tình trạng tăng lượng đường trong máu bằng chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể dục hàng ngày, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống hoặc tiêm để ổn định lượng đường trong máu.

Để bệnh không tiến triển nặng, bệnh nhân tiểu đường cần có kế hoạch theo dõi lượng đường, cũng như hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn, ít chất xơ; nên ăn nhiều rau xanh, các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.

Cần lưu ý rằng, bệnh đái tháo đường có thể thay đổi và tiến triển khác nhau ở từng thời gian, do đó bệnh cần được thăm khám, đánh giá chính xác tình trạng hiện tại để có kế hoạch điều trị thích hợp và hiệu quả. Do đó, bệnh nhân cần thăm khám định kỳ và tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ.

Phòng bệnh Đái tháo đường

Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất tầm soát bệnh đái tháo đường để sớm phát hiện bệnh. Dưới đây là 4 phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bệnh đái tháo đường thường dùng:

  • Xét nghiệm Glucose huyết tương lúc đói: Xét nghiệm này thực hiện khi bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 8 giờ. Trong thời gian này chỉ có thể uống nước lọc.
  • Nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống: Bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ, lấy máu xét nghiệm 1 lần, sau đó uống khoảng 200ml nước hòa với 75g glucose và lấy máu xét nghiệm lần 2. Chỉ số sau xét nghiệm đường huyêt 2 giờ nếu trên 200mg/dL là chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
  • Xét nghiệm định lượng HbA1c: Đây là phương pháp xét nghiệm kiểm tra lượng glucose gắn vàoHb hồng cầu trong máu của người bệnh.
  • Xét nghiệm Glucose huyết tương bất kỳ: Phương pháp này đo lượng đường trong máu tại thời điểm kiểm tra mà không cần nhịn ăn và có thể thực hiện bất kỳ thời điểm nào. Mức đường huyết đo được nếu từ 200mg/dL trở lên cộng thêm dấu hiệu “4 nhiều” ( ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt ký nhiều) là đã mắc bệnh đái tháo đường.

Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động và dùng thuốc hợp lý khi điều trị đái tháo đường

Ngoài việc tầm soát đường huyết thì việc điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày cùng với thiết lập chế độ thể dục thể thao hợp lý kết hợp theo dõi tình trạng bệnh lý thường xuyên là những việc làm quan trọng nhất giúp điều trị và phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường.

Bệnh đái tháo đường đang có xu hướng ngày càng gia tăng và trẻ hóa. Khi xuất hiện những triệu chứng bất thường, người bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, phát hiện sớm, có phác đồ điều trị kịp thời và giảm thiểu các nguy cơ biến chứng nặng nề.

Hệ thống Bệnh viện Phúc An có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa Nội tiết với nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các bệnh viện lớn sẽ là địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng có nhu cầu thăm khám và điều trị căn bệnh nguy hiểm này. Tại đây, khách hàng sẽ được tư vấn, thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa và có phác đồ điều trị phù hợp với từng thể bệnh.

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Phúc An 

#1.Bệnh viện Đa khoa Phúc An: Quốc lộ 13, Mỹ Hưng, Thành Tâm, Chơn Thành, Bình Phước

Hotline:  0271 3668 115 – 0867 715 115

#2.Bệnh viện Phúc An Sài Gòn – CN3: Ô số 1-Lô PC-B41-2H, KDC Phú Chánh B, P. Hòa Phú, Tp. Thủ Dầu Một, T. Bình Dương

Hotline:  0274 6269 115 – 0969 486 115

#3.Bệnh viện Đa khoa An Phước Sài Gòn: Thửa Đất 342 – 343, Bản Đồ 33, Kp. Khánh Lộc, P. Khánh Bình, Tp. Tân Uyên, Bình Dương

Hotline:  0274 3668 115 – 0274 6511 115 – 0963 171 115

#4.Phòng Khám Đa Khoa Phúc An Sài Gòn: Tổ 8, Kp. An Bình, P. An Tịnh, Tx. Trảng Bàng, T. Tây Ninh

Hotline:  0276 3883 115 – 0868 313 115

#5.Phòng Khám Đa Khoa Hưởng Phúc: 1/422, 1/424 Đường Thuận Giao 21, Kp. Hòa Lân 2, P. Thuận Giao, Tp. Thuận An, T. Bình Dương

Hotline:  0274 3814 115 – 0867 167 115

x

Đăng ký lịch khám